Thứ Sáu, 14 tháng 4, 2023

Các hàm đưa ra danh sách trong Excel rất hiệu quả, và trong số đó, hàm đưa ra danh sách theo điều kiện là một trong những hàm quan trọng mà bạn nên nắm vững.


 Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp nâng cao trong Excel để liệt kê các giá trị theo điều kiện bạn đã đặt ra, thì sử dụng những hàm cơ bản như VLOOKUP hay HLOOKUP có thể chưa đáp ứng được nhu cầu của bạn. Trong trường hợp này, Phanmemgoc.vn có thể giới thiệu cho bạn một số hàm liệt kê danh sách trong Excel mà bạn có thể sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp hơn bằng cách kết hợp chúng với các hàm cơ bản khác.



Các hàm liệt kê danh sách trong Excel

Trong Excel, có nhiều loại hàm liệt kê danh sách như hàm liệt kê từ dạng mảng, hàm liệt kê theo tham chiếu hay hàm liệt kê theo điều kiện. Để hiểu rõ hơn về chức năng và cách sử dụng các hàm này, bạn có thể cùng tìm hiểu với xjkekute_lat0 (calocmich.blogspot.com) ở dưới đây.

Hàm INDEX


INDEX là một hàm trong Excel, cho phép truy xuất giá trị tại một vị trí cụ thể trong một phạm vi hoặc mảng. Hàm này có thể được sử dụng để truy xuất giá trị của các ô cụ thể, hàng hoặc cột trong một bảng tính. Để sử dụng INDEX, thường cần kết hợp với hàm MATCH để xác định vị trí cụ thể của giá trị cần truy xuất.

Có hai dạng của hàm INDEX: mảng và tham chiếu. Cả hai dạng này đều trả về giá trị giống nhau, là một tham chiếu đến một ô cụ thể trong một mảng, dựa trên các vị trí hàng và cột. Tuy nhiên, dạng tham chiếu cho phép tham chiếu đến nhiều hơn một mảng, với một đối số tùy chọn để chỉ định mảng nào sẽ được sử dụng. Hầu hết các công thức INDEX sử dụng dạng mảng, nhưng cả hai dạng đều được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người dùng.

Dạng mảng:

Cú pháp của hàm INDEX như sau:

=INDEX (Array; row_num; [col_num])

Trong đó:

  • Array: Dải ô hoặc mảng ô dữ liệu.
  • row_num: Số hàng
  • col_num(tùy chọn): Số cột

Nếu cả row_num và col_num đều được cung cấp, INDEX trả về giá trị trong ô tại giao điểm của row_num và col_num.

Nếu giá trị của tham số row_num được đặt là 0, hàm INDEX sẽ trả về một mảng giá trị cho toàn bộ cột. Bạn có thể sử dụng các giá trị này bằng cách nhập hàm INDEX dưới dạng công thức mảng trong phạm vi ngang hoặc cung cấp mảng này vào một hàm khác để sử dụng.

Tương tự, nếu giá trị của tham số col_num được đặt là 0, hàm INDEX sẽ trả về một mảng giá trị cho toàn bộ một hàng. Bạn có thể sử dụng các giá trị này bằng cách nhập hàm INDEX dưới dạng công thức mảng trong phạm vi dọc hoặc cung cấp mảng này vào một hàm khác để sử dụng.


INDEX có dạng tham chiếu, trong đó tham số đầu tiên là tham chiếu đến một hoặc nhiều phạm vi và đối số tùy chọn thứ tư là area_num để chọn phạm vi thích hợp. Cú pháp cho biểu mẫu tham chiếu của INDEX là:

=INDEX(reference, row_num, [col_num], [area_num])

Trong đó:

reference: Tham chiếu đến mẫu dữ liệu.
row_num: Số hàng.
col_num (tùy chọn): Số cột.
area_num: Đối số area_num được cung cấp dưới dạng một số hoạt động giống như một chỉ mục.
Tương tự như dạng mảng của INDEX, dạng tham chiếu của INDEX cũng trả về tham chiếu của ô tại giao điểm row_num và col_num. Tuy nhiên, đối số tham chiếu chứa nhiều hơn một dải ô và area_num được sử dụng để chọn dải ô sẽ được sử dụng. Mảng đầu tiên bên trong tham chiếu là 1, mảng thứ hai là 2, và cứ tiếp tục như vậy.